
Ký gửi nhà đất
GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC THỪA KẾ
14 Tháng Tư, 2021 | 125 Lượt xem
THỪA KẾ
1. THỪA KẾ: Là việc thực thi chuyển giao tài sản, lợi ích, nợ nần, các quyền, nghĩa vụ từ một người đã chết sang một cá nhân/tổ chức nào đó.
+ Hiện nay, pháp luật dân sự Việt Nam quy định có hai loại thừa kế:
– Thừa kế theo di chúc: Là thừa kế theo ý chí nguyện vọng của người để lại di sản trước khi chết, người để lại di sản có quyền chỉ định người nhận và tước quyền người nhận.
– Thừa kế theo pháp luật: Là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 BLDS 2015).
1.1. Thừa kế theo Di chúc phải được lập bằng văn bản, nếu không lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng (Điều 627).
+ Khoản 5 Điều 652 quy định: “Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực” di chúc đó.
– Như vậy di chúc miệng phải có ít nhất hai người làm chứng, người làm chứng không được thuộc một trong những người sau (theo Điều 654):
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
=>>> Đảm bảo công bằng, dân chủ, tránh chiếm đoạt.
1.2. Thừa kế theo pháp luật
+ Khi:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
(Điều 650).
+ Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây khi:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Việc phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 660 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó: Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
+ Hàng thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ/chồng, cha/mẹ đẻ, cha/mẹ nuôi, con đẻ/nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông/bà nội, ngoại, anh/chị/em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông/bà nội, ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội/ngoại của người chết; bác/chú/cô ruột, cậu/dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác/chú/cô ruột, cậu/dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội/ ngoại.
2. Thừa kế thế vị
+ Thừa kế thế vị là một trường hợp thừa kế đặc biệt chỉ xảy ra khi đủ những điều kiện quy định tại điều 652 Bộ luật dân sự 2015.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
=>> Như vậy, thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ).
+ Các trường hợp thừa kế thế vị gồm;
– Cháu thế vị cha/mẹ để hưởng phần di sản của ông bà.
– Chắt thế vị cha/mẹ để hưởng phần di sản của cụ.
+ Thừa kế theo di chúc không có thừa kế thế vị.
+ Thừa kế theo pháp luật thì có thừa kế thế vị: Con thế cha. Đời sau thế đời trước.
LƯU Ý:
+ Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 623 BLDS năm 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm và thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
+ Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế. Kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản, có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài chính do người chết để lại. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
+ Trả các khoản nợ chung (nếu có) trước khi chia thừa kế.
+ Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Di sản thừa kế sẽ được phân chia theo ý chí của người để lại di chúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015.
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba (2/3) suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
=>>> Kết luận: Trong trường hợp người lập di chúc không cho con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động hưởng phần di sản hoặc cho những người này hưởng ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
(Các trường hợp cụ thể sẽ được tư vấn căn cứ theo pháp luật VIỆT NAM hiện hành).
ĐỊA ĐIỂM VĂN PHÒNG CÔNG TY
+ Trụ sở chính: 96 Định Công, Thành Xuân, Hà Nội.
+ Văn phòng Long Biên: 69 Hồng Tiến, Long Biên.
+ Văn phòng Cầu Giấy: Ngõ 45 Trần Thái Tông, Cầu Giấy.
+ Liên hệ Phòng Nhân Sự: 0914805251.
+ Website Công ty: https://batdongsandaitin.vn/

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
-
Tổng Công ty tại Hà Nội
Trưởng phòng Công
-
Trụ sở miền Nam tại Sài Gòn
Trưởng phòng Công